Thế nào là hành vi vu khống
Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và các văn bản liên quan, vu khống là hành vi bịa đặt, loan truyền những điều mà người loan truyền biết rõ là bịa đặt, sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
1. Khách thể: Hành vi đã xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.
2. Mặt khách quan – Bịa đặt những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; Người phạm tội thực hiện hành vi có thể bằng lời nói trực tiếp hoặc thông qua các phương thức khác như qua phương tiện thông tin đại chúng, tin nhắn, điện thoại, qua mạng xã hội… – Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. – Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền như: Công an, Viện kiểm sát, Tòa án… mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện hành vi phạm tội đó. * Về hậu quả: Trong trường hợp các hành vi nêu trên không có mục đích xúc phạm danh dự của người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
3. Mặt chủ quan: Người phạm tội với lỗi cố ý. Mục đích xâm phạm đến danh dự của người khác.
4. Chủ thể: Là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
5. Hình phạt – Khoản 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản. – Khoản 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với 02 người trở lên; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người đang thi hành công vụ; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. – Khoản 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vì động cơ đê hèn; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; c) Làm nạn nhân tự sát. – Khoản 4 (Hình phạt bổ sung): Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.